Du lịch vạn hoaHoặcĐợi phân loạiHoặcTam hợp tứ đại cục lập hướng pháp

Chia sẻ

Tam hợp tứ đại cục lập hướng pháp

2 0 2 0 - 0 4-22Du lịch vạn hoa

​ tam hợp tứ đại cục --- kim cục lập hướng pháp tắc

Đấu bò đóng đinh canh khí độ   kim cục     lập hướng pháp tắc

Canh kim , sinh tại tốn tị , đế vượng tại canh dậu , mộ tại quý sửu

Trái thủy đến phải →

Dòng sông tự đông nam phương ( trường sinh ) mà đến , trải qua chánh nam phương ( mộc dục ) , tây nam phương ( quan vùng , lâm quan ) , chính tây phương ( đế vượng ) , tây bắc phương ( suy địa, bệnh mà ) , chính bắc phương ( chết mà ) , nhắm hướng đông bắc phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới .

1 , đế vượng hướng

Tốn tị trường sinh thủy ( hoặc bính ngọ mộc dục thủy , Đinh Mùi quan vùng thủy , khôn thân lâm quan thủy ) từ bên trái chảy đến , đến mặt phải' quý sửu mộ vị ’ chảy tới , lập đế vượng hướng , gọi là sanh ra sẽ vượng .

2 , mộ hướng

Canh dậu đế vượng dòng nước đến, từ' cấn dần tuyệt vị ’ chảy tới , lập mộ hướng .

3 , tự vượng hướng

Canh kim chết bởi tý vị , nhâm thủy thì vượng tại tý vị ( thủy cục -- tân nhâm sẽ mà tụ thần ) .

Bởi vì , mượn dùng thủy cục mười hai trường sinh của khôn thân trường sinh thủy ( hoặc canh dậu mộc dục thủy , tân tuất quan vùng thủy , càn hợi lâm quan thủy ) chảy đến , đến' quý sửu suy vị ’ chảy tới , lập tự vượng hướng .

Kim cục chết vị mượn dùng thủy cục vượng vị , kim sinh thủy , ngã sinh giả tử tôn , thuộc về tử tôn hướng , đại cát .

Phải thủy đảo trái →

Dòng sông tự chính tây phương ( đế vượng ) mà đến , trải qua tây nam phương ( lâm quan , quan vùng ) , chánh nam phương ( mộc dục ) , đông nam phương ( trường sinh , nuôi mà ) , chánh đông phương ( thai mà ) , nhắm hướng đông bắc phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới .

4 , sinh hướng

Canh dậu đế vượng thủy ( hoặc khôn thân lâm quan thủy , Đinh Mùi quan vùng thủy , bính ngọ mộc dục thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' quý sửu mộ vị ’ chảy tới , lập sinh hướng , gọi là vượng tới đón sinh .

5 , nuôi hướng

Khôn thân lâm quan thủy ( hoặc Đinh Mùi quan vùng thủy , bính ngọ mộc dục thủy , tốn tị trường sinh thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' cấn dần tuyệt vị ’ chảy tới , lập nuôi hướng .

6 , tự sinh hướng

Canh kim tuyệt ở dần vị , bính hỏa lại sinh tại dần vị .

Bởi vì , mượn dùng hỏa cục mười hai trường sinh của bính ngọ đế vượng thủy ( hoặc tốn tị lâm quan thủy , ất thần quan vùng thủy , giáp mão mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' quý sửu nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng .

Kim cục tuyệt vị mượn dùng hỏa cục sinh vị , thuộc về Quan quỷ hướng , khắc ngã giả làm quan quỷ , lập này hướng nghe nói đại cát , nhưng bản thân cho rằng không được rất hoàn mỹ .

Tam hợp tứ đại cục --- mộc cục lập hướng pháp tắc

Kim dương thu vào quý giáp chi linh   mộc cục     lập hướng pháp tắc

Giáp mộc , sinh tại càn hợi , đế vượng tại giáp mão , mộ tại Đinh Mùi

Trái thủy đến phải →

Dòng sông tự tây bắc phương ( trường sinh ) mà đến , trải qua chính bắc phương ( mộc dục ) , đông bắc phương ( quan vùng , lâm quan ) , chánh đông phương ( đế vượng ) , đông nam phương ( suy địa, bệnh mà ) , chánh nam phương ( chết mà ) , về phía tây nam phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới .

1 , đế vượng hướng

Càn hợi trường sinh thủy ( hoặc Nhâm Tý mộc dục thủy , quý sửu quan vùng thủy , cấn dần lâm quan thủy ) từ bên trái chảy đến , đến mặt phải' Đinh Mùi mộ vị ’ chảy tới , lập đế vượng hướng , gọi là sanh ra sẽ vượng .

2 , mộ hướng

Giáp mão đế vượng dòng nước đến, từ' khôn thân tuyệt vị ’ chảy tới , lập mộ hướng .

3 , tự vượng hướng

Giáp mộc chết bởi ngọ vị , bính hỏa thì vượng tại ngọ vị .

Bởi vì , mượn dùng hỏa cục mười hai trường sinh 1 của cấn dần trường sinh thủy ( hoặc giáp mão mộc dục thủy , ất thần quan vùng thủy , tốn tị lâm quan thủy ) chảy đến , đến' Đinh Mùi suy vị ’ chảy tới , lập tự vượng hướng .

Mộc cục chết vị mượn dùng hỏa cục vượng vị , mộc sinh hỏa , ngã sinh giả là tử tôn , thuộc về tử tôn hướng , đại cát .

Phải thủy đảo trái →

Dòng sông tự chánh đông phương ( đế vượng ) mà đến , trải qua đông bắc phương ( lâm quan , quan vùng ) , chính bắc phương ( mộc dục ) , tây bắc phương ( trường sinh , nuôi mà ) , chính tây phương ( thai mà ) , về phía tây nam phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới .

4 , sinh hướng

Giáp mão đế vượng thủy ( hoặc cấn dần lâm quan thủy , quý sửu quan vùng thủy , Nhâm Tý mộc dục thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' Đinh Mùi mộ vị ’ chảy tới , lập sinh hướng , gọi là vượng tới đón sinh .

5 , nuôi hướng

Cấn dần lâm quan thủy ( hoặc quý sửu quan vùng thủy , Nhâm Tý mộc dục thủy , càn hợi trường sinh thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' khôn thân tuyệt vị ’ chảy tới , lập nuôi hướng .

6 , tự sinh hướng

Giáp mộc tuyệt ở thân vị , nhâm thủy lại sinh tại thân vị .

Bởi vì , mượn dùng thủy cục mười hai trường sinh của Nhâm Tý đế vượng thủy ( hoặc càn hợi lâm quan thủy , tân tuất quan vùng thủy , canh dậu mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' Đinh Mùi nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng .

Mộc cục tuyệt vị mượn dùng thủy cục sinh vị , thủy sinh mộc , sinh ngã giả là cha mẹ , thuộc về ấn thụ hướng , đại cát .

Chú giải thích:

1 , mộc cục tự sinh hướng , thuộc về mượn dùng thủy cục mộ khố tiêu thủy , thực chất bên trên chính là mộc cục của "Tuyệt hướng" . Nhưng nghe giác bất nhã , nguyên nhân lấy tên đẹp "Tự sinh hướng" . Nó nguyên lý là mượn dùng thủy cục Nhâm Tý đế vượng thủy ( hoặc càn hợi lâm quan thủy , tân tuất quan vùng thủy , canh dậu mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' Đinh Mùi nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng .

Thực chất bên trên, là thu vào kết thúc ván Nhâm Tý mộc dục thủy , càn hợi trường sinh thủy , đến' Đinh Mùi mộ vị ’ chảy tới .

2 , mộc cục tự vượng hướng , thuộc về mượn lửa cục mộ khố tiêu thủy , thực chất bên trên chính là mộc cục của "Chết hướng ", nhưng nghe giác bất nhã , cho nên viết "Tự vượng hướng" . Nó nguyên lý giống như trên .

Tam hợp tứ đại cục --- thủy cục lập hướng pháp tắc

Tân nhâm sẽ mà tụ thần   thủy cục     lập hướng pháp tắc

Nhâm thủy , sinh tại khôn thân , đế vượng tại Nhâm Tý , mộ tại ất thần

Trái thủy đến phải →

Dòng sông từ tây nam phương ( trường sinh ) mà đến , trải qua chính tây phương ( mộc dục ) , tây bắc phương ( quan vùng , lâm quan ) , chính bắc phương ( đế vượng ) , đông bắc phương ( suy địa, bệnh mà ) , chánh đông phương ( chết mà ) , nhắm hướng đông nam phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới .

1 , đế vượng hướng

Khôn thân trường sinh thủy ( hoặc canh dậu mộc dục thủy , tân tuất quan vùng thủy , càn hợi lâm quan thủy ) từ bên trái chảy đến , đến mặt phải' ất thần mộ vị ’ chảy tới , lập đế vượng hướng , gọi là sanh ra sẽ vượng .

2 , mộ hướng

Nhâm Tý đế vượng dòng nước đến, từ' tốn tị tuyệt vị ’ chảy tới , lập mộ hướng .

3 , tự vượng hướng

Nhâm thủy chết bởi mão vị , giáp mộc lại vượng tại mão vị .

Bởi vì , mượn dùng mộc cục mười hai trường sinh của càn hợi trường sinh thủy ( hoặc Nhâm Tý mộc dục thủy , quý sửu quan vùng thủy , cấn dần lâm quan thủy ) chảy đến , đến' ất thần suy vị ’ chảy tới , lập tự vượng hướng .

Thủy cục chết vị mượn dùng mộc cục vượng vị , thủy sinh mộc , ngã sinh giả là tử tôn , thuộc về tử tôn hướng , đại cát .

Phải thủy đảo trái →

Dòng sông tự chính bắc phương ( đế vượng ) mà đến , trải qua tây bắc phương ( lâm quan , quan vùng ) , chính tây phương ( mộc dục ) , tây nam phương ( trường sinh , nuôi mà ) , chánh nam phương ( thai mà ) , nhắm hướng đông nam phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới .

4 , sinh hướng

Nhâm Tý đế vượng thủy ( hoặc càn hợi lâm quan thủy , tân tuất quan vùng thủy , canh dậu mộc dục thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' ất thần mộ vị ’ chảy tới , lập sinh hướng , gọi là vượng tới đón sinh .

5 , nuôi hướng

Càn hợi lâm quan thủy ( hoặc tân tuất quan vùng thủy , canh dậu mộc dục thủy , khôn thân trường sinh thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' tốn tị tuyệt vị ’ chảy tới , lập nuôi hướng .

6 , tự sinh hướng

Nhâm thủy tuyệt ở tị vị , kim lại sinh tại tị vị .

Bởi vì , mượn dùng kim cục mười hai trường sinh của canh dậu đế vượng thủy ( hoặc khôn thân lâm quan thủy , Đinh Mùi quan vùng thủy , bính ngọ mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' ất thần nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng .

Thủy cục tuyệt vị mượn dùng kim cục sinh vị , kim sinh thủy , sinh ngã giả là cha mẹ , thuộc về ấn thụ hướng , đại cát .

Tam hợp tứ đại cục --- hỏa cục lập hướng pháp tắc

Ất bính giao mà xu thế tuất   hỏa cục     lập hướng pháp tắc

Bính hỏa , sinh tại cấn dần , đế vượng tại bính ngọ , mộ tại tân tuất

Trái thủy đến phải →

Dòng sông tự đông bắc phương ( trường sinh ) mà đến , trải qua chánh đông phương ( mộc dục ) , đông nam phương ( quan vùng , lâm quan ) , chánh nam phương ( đế vượng ) , tây nam phương ( suy địa, bệnh mà ) , chính tây phương ( chết mà ) , về phía tây bắc phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới .

1 , đế vượng hướng

Cấn dần trường sinh thủy ( hoặc giáp mão mộc dục thủy , ất thần quan vùng thủy , tốn tị lâm quan thủy ) từ bên trái chảy đến , đến mặt phải' tân tuất mộ vị ’ chảy tới , lập đế vượng hướng , gọi là sanh ra sẽ vượng .

2 , mộ hướng

Bính ngọ đế vượng dòng nước đến, từ' càn hợi tuyệt vị ’ chảy tới , lập mộ hướng .

3 , tự vượng hướng

Bính hỏa chết bởi dậu vị , canh kim lại vượng tại dậu vị .

Bởi vì , mượn dùng kim cục mười hai trường sinh của tốn tị trường sinh thủy ( hoặc bính ngọ mộc dục thủy , Đinh Mùi quan vùng thủy , khôn thân lâm quan thủy ) chảy đến , đến' tân tuất suy vị ’ chảy tới , lập tự vượng hướng .

Hỏa cục chết vị mượn dùng kim cục vượng vị , hỏa khắc kim , ngã khắc giả Thê tài , thuộc về Thê tài hướng , đại cát .

Phải thủy đảo trái →

Dòng sông tự chánh nam phương ( đế vượng ) mà đến , trải qua đông nam phương ( lâm quan , quan vùng ) , chính một đông phương ( mộc dục ) , đông bắc phương ( trường sinh , nuôi mà ) , chính bắc phương ( thai mà ) , về phía tây bắc phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới .

4 , sinh hướng

Bính ngọ đế vượng thủy ( hoặc tốn tị lâm quan thủy , ất thần quan vùng thủy , giáp mão mộc dục thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' tân tuất mộ vị ’ chảy tới , lập sinh hướng , gọi là vượng tới đón sinh .

5 , nuôi hướng

Tốn tị lâm quan thủy ( hoặc ất thần quan vùng thủy , giáp mão mộc dục thủy , cấn dần trường sinh thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' càn hợi tuyệt vị ’ chảy tới , lập nuôi hướng .

6 , tự sinh hướng

Bính hỏa tuyệt ở hợi vị , giáp mộc lại sinh tại hợi vị .

Bởi vì , mượn dùng mộc cục mười hai trường sinh giáp mão đế vượng thủy ( hoặc cấn dần lâm quan thủy , quý sửu quan vùng thủy , Nhâm Tý mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' tân tuất nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng .

Hỏa cục tuyệt vị mượn dùng mộc cục sinh vị , mộc sinh hỏa , sinh ngã giả là cha mẹ , thuộc về ấn thụ hướng , đại cát .



    Bổn trạm là cung cấp cá nhân kiến thức quản lý mạng lưới tồn trữ không gian , tất cả nội dung đều do người sử dụng tuyên bố , không có nghĩa là bổn trạm quan điểm . Xin chú ý chân khác nội dung bên trong phương thức liên lạc , hướng dẫn mua sắm chờ tin tức , để phòng lừa gạt . Như phát hiện có hại hoặc xâm phạm bản quyền nội dung , xin điểm kíchMột kiện báo cáo .

    0Điều bình luận

    Công bố

    Xin tuân thủ người sử dụngBình luận công ước

    Tương tự văn chương
    Vui mừng cái văn của người vậy vui mừng Càng thêm

    ×
    ×

    ¥.0 0

    Wechat hoặc thanh toán tiền tệ tảo mã thanh toán:

    Khai thông tức đồng ý《 cái đồ VIP phục vụ hiệp nghị 》

    Toàn bộ > >
    p