tam hợp tứ đại cục --- kim cục lập hướng pháp tắc Đấu bò đóng đinh canh khí độ kim cục lập hướng pháp tắc Canh kim , sinh tại tốn tị , đế vượng tại canh dậu , mộ tại quý sửu Trái thủy đến phải → Dòng sông tự đông nam phương ( trường sinh ) mà đến , trải qua chánh nam phương ( mộc dục ) , tây nam phương ( quan vùng , lâm quan ) , chính tây phương ( đế vượng ) , tây bắc phương ( suy địa, bệnh mà ) , chính bắc phương ( chết mà ) , nhắm hướng đông bắc phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới . 1 , đế vượng hướng Tốn tị trường sinh thủy ( hoặc bính ngọ mộc dục thủy , Đinh Mùi quan vùng thủy , khôn thân lâm quan thủy ) từ bên trái chảy đến , đến mặt phải' quý sửu mộ vị ’ chảy tới , lập đế vượng hướng , gọi là sanh ra sẽ vượng . 2 , mộ hướng Canh dậu đế vượng dòng nước đến, từ' cấn dần tuyệt vị ’ chảy tới , lập mộ hướng . 3 , tự vượng hướng Canh kim chết bởi tý vị , nhâm thủy thì vượng tại tý vị ( thủy cục -- tân nhâm sẽ mà tụ thần ) . Bởi vì , mượn dùng thủy cục mười hai trường sinh của khôn thân trường sinh thủy ( hoặc canh dậu mộc dục thủy , tân tuất quan vùng thủy , càn hợi lâm quan thủy ) chảy đến , đến' quý sửu suy vị ’ chảy tới , lập tự vượng hướng . Kim cục chết vị mượn dùng thủy cục vượng vị , kim sinh thủy , ngã sinh giả tử tôn , thuộc về tử tôn hướng , đại cát . Phải thủy đảo trái → Dòng sông tự chính tây phương ( đế vượng ) mà đến , trải qua tây nam phương ( lâm quan , quan vùng ) , chánh nam phương ( mộc dục ) , đông nam phương ( trường sinh , nuôi mà ) , chánh đông phương ( thai mà ) , nhắm hướng đông bắc phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới . 4 , sinh hướng Canh dậu đế vượng thủy ( hoặc khôn thân lâm quan thủy , Đinh Mùi quan vùng thủy , bính ngọ mộc dục thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' quý sửu mộ vị ’ chảy tới , lập sinh hướng , gọi là vượng tới đón sinh . 5 , nuôi hướng Khôn thân lâm quan thủy ( hoặc Đinh Mùi quan vùng thủy , bính ngọ mộc dục thủy , tốn tị trường sinh thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' cấn dần tuyệt vị ’ chảy tới , lập nuôi hướng . 6 , tự sinh hướng Canh kim tuyệt ở dần vị , bính hỏa lại sinh tại dần vị . Bởi vì , mượn dùng hỏa cục mười hai trường sinh của bính ngọ đế vượng thủy ( hoặc tốn tị lâm quan thủy , ất thần quan vùng thủy , giáp mão mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' quý sửu nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng . Kim cục tuyệt vị mượn dùng hỏa cục sinh vị , thuộc về Quan quỷ hướng , khắc ngã giả làm quan quỷ , lập này hướng nghe nói đại cát , nhưng bản thân cho rằng không được rất hoàn mỹ . Tam hợp tứ đại cục --- mộc cục lập hướng pháp tắc Kim dương thu vào quý giáp chi linh mộc cục lập hướng pháp tắc Giáp mộc , sinh tại càn hợi , đế vượng tại giáp mão , mộ tại Đinh Mùi Trái thủy đến phải → Dòng sông tự tây bắc phương ( trường sinh ) mà đến , trải qua chính bắc phương ( mộc dục ) , đông bắc phương ( quan vùng , lâm quan ) , chánh đông phương ( đế vượng ) , đông nam phương ( suy địa, bệnh mà ) , chánh nam phương ( chết mà ) , về phía tây nam phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới . 1 , đế vượng hướng Càn hợi trường sinh thủy ( hoặc Nhâm Tý mộc dục thủy , quý sửu quan vùng thủy , cấn dần lâm quan thủy ) từ bên trái chảy đến , đến mặt phải' Đinh Mùi mộ vị ’ chảy tới , lập đế vượng hướng , gọi là sanh ra sẽ vượng . 2 , mộ hướng Giáp mão đế vượng dòng nước đến, từ' khôn thân tuyệt vị ’ chảy tới , lập mộ hướng . 3 , tự vượng hướng Giáp mộc chết bởi ngọ vị , bính hỏa thì vượng tại ngọ vị . Bởi vì , mượn dùng hỏa cục mười hai trường sinh 1 của cấn dần trường sinh thủy ( hoặc giáp mão mộc dục thủy , ất thần quan vùng thủy , tốn tị lâm quan thủy ) chảy đến , đến' Đinh Mùi suy vị ’ chảy tới , lập tự vượng hướng . Mộc cục chết vị mượn dùng hỏa cục vượng vị , mộc sinh hỏa , ngã sinh giả là tử tôn , thuộc về tử tôn hướng , đại cát . Phải thủy đảo trái → Dòng sông tự chánh đông phương ( đế vượng ) mà đến , trải qua đông bắc phương ( lâm quan , quan vùng ) , chính bắc phương ( mộc dục ) , tây bắc phương ( trường sinh , nuôi mà ) , chính tây phương ( thai mà ) , về phía tây nam phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới . 4 , sinh hướng Giáp mão đế vượng thủy ( hoặc cấn dần lâm quan thủy , quý sửu quan vùng thủy , Nhâm Tý mộc dục thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' Đinh Mùi mộ vị ’ chảy tới , lập sinh hướng , gọi là vượng tới đón sinh . 5 , nuôi hướng Cấn dần lâm quan thủy ( hoặc quý sửu quan vùng thủy , Nhâm Tý mộc dục thủy , càn hợi trường sinh thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' khôn thân tuyệt vị ’ chảy tới , lập nuôi hướng . 6 , tự sinh hướng Giáp mộc tuyệt ở thân vị , nhâm thủy lại sinh tại thân vị . Bởi vì , mượn dùng thủy cục mười hai trường sinh của Nhâm Tý đế vượng thủy ( hoặc càn hợi lâm quan thủy , tân tuất quan vùng thủy , canh dậu mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' Đinh Mùi nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng . Mộc cục tuyệt vị mượn dùng thủy cục sinh vị , thủy sinh mộc , sinh ngã giả là cha mẹ , thuộc về ấn thụ hướng , đại cát . Chú giải thích: 1 , mộc cục tự sinh hướng , thuộc về mượn dùng thủy cục mộ khố tiêu thủy , thực chất bên trên chính là mộc cục của "Tuyệt hướng" . Nhưng nghe giác bất nhã , nguyên nhân lấy tên đẹp "Tự sinh hướng" . Nó nguyên lý là mượn dùng thủy cục Nhâm Tý đế vượng thủy ( hoặc càn hợi lâm quan thủy , tân tuất quan vùng thủy , canh dậu mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' Đinh Mùi nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng . Thực chất bên trên, là thu vào kết thúc ván Nhâm Tý mộc dục thủy , càn hợi trường sinh thủy , đến' Đinh Mùi mộ vị ’ chảy tới . 2 , mộc cục tự vượng hướng , thuộc về mượn lửa cục mộ khố tiêu thủy , thực chất bên trên chính là mộc cục của "Chết hướng ", nhưng nghe giác bất nhã , cho nên viết "Tự vượng hướng" . Nó nguyên lý giống như trên . Tam hợp tứ đại cục --- thủy cục lập hướng pháp tắc Tân nhâm sẽ mà tụ thần thủy cục lập hướng pháp tắc Nhâm thủy , sinh tại khôn thân , đế vượng tại Nhâm Tý , mộ tại ất thần Trái thủy đến phải → Dòng sông từ tây nam phương ( trường sinh ) mà đến , trải qua chính tây phương ( mộc dục ) , tây bắc phương ( quan vùng , lâm quan ) , chính bắc phương ( đế vượng ) , đông bắc phương ( suy địa, bệnh mà ) , chánh đông phương ( chết mà ) , nhắm hướng đông nam phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới . 1 , đế vượng hướng Khôn thân trường sinh thủy ( hoặc canh dậu mộc dục thủy , tân tuất quan vùng thủy , càn hợi lâm quan thủy ) từ bên trái chảy đến , đến mặt phải' ất thần mộ vị ’ chảy tới , lập đế vượng hướng , gọi là sanh ra sẽ vượng . 2 , mộ hướng Nhâm Tý đế vượng dòng nước đến, từ' tốn tị tuyệt vị ’ chảy tới , lập mộ hướng . 3 , tự vượng hướng Nhâm thủy chết bởi mão vị , giáp mộc lại vượng tại mão vị . Bởi vì , mượn dùng mộc cục mười hai trường sinh của càn hợi trường sinh thủy ( hoặc Nhâm Tý mộc dục thủy , quý sửu quan vùng thủy , cấn dần lâm quan thủy ) chảy đến , đến' ất thần suy vị ’ chảy tới , lập tự vượng hướng . Thủy cục chết vị mượn dùng mộc cục vượng vị , thủy sinh mộc , ngã sinh giả là tử tôn , thuộc về tử tôn hướng , đại cát . Phải thủy đảo trái → Dòng sông tự chính bắc phương ( đế vượng ) mà đến , trải qua tây bắc phương ( lâm quan , quan vùng ) , chính tây phương ( mộc dục ) , tây nam phương ( trường sinh , nuôi mà ) , chánh nam phương ( thai mà ) , nhắm hướng đông nam phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới . 4 , sinh hướng Nhâm Tý đế vượng thủy ( hoặc càn hợi lâm quan thủy , tân tuất quan vùng thủy , canh dậu mộc dục thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' ất thần mộ vị ’ chảy tới , lập sinh hướng , gọi là vượng tới đón sinh . 5 , nuôi hướng Càn hợi lâm quan thủy ( hoặc tân tuất quan vùng thủy , canh dậu mộc dục thủy , khôn thân trường sinh thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' tốn tị tuyệt vị ’ chảy tới , lập nuôi hướng . 6 , tự sinh hướng Nhâm thủy tuyệt ở tị vị , kim lại sinh tại tị vị . Bởi vì , mượn dùng kim cục mười hai trường sinh của canh dậu đế vượng thủy ( hoặc khôn thân lâm quan thủy , Đinh Mùi quan vùng thủy , bính ngọ mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' ất thần nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng . Thủy cục tuyệt vị mượn dùng kim cục sinh vị , kim sinh thủy , sinh ngã giả là cha mẹ , thuộc về ấn thụ hướng , đại cát . Tam hợp tứ đại cục --- hỏa cục lập hướng pháp tắc Ất bính giao mà xu thế tuất hỏa cục lập hướng pháp tắc Bính hỏa , sinh tại cấn dần , đế vượng tại bính ngọ , mộ tại tân tuất Trái thủy đến phải → Dòng sông tự đông bắc phương ( trường sinh ) mà đến , trải qua chánh đông phương ( mộc dục ) , đông nam phương ( quan vùng , lâm quan ) , chánh nam phương ( đế vượng ) , tây nam phương ( suy địa, bệnh mà ) , chính tây phương ( chết mà ) , về phía tây bắc phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới . 1 , đế vượng hướng Cấn dần trường sinh thủy ( hoặc giáp mão mộc dục thủy , ất thần quan vùng thủy , tốn tị lâm quan thủy ) từ bên trái chảy đến , đến mặt phải' tân tuất mộ vị ’ chảy tới , lập đế vượng hướng , gọi là sanh ra sẽ vượng . 2 , mộ hướng Bính ngọ đế vượng dòng nước đến, từ' càn hợi tuyệt vị ’ chảy tới , lập mộ hướng . 3 , tự vượng hướng Bính hỏa chết bởi dậu vị , canh kim lại vượng tại dậu vị . Bởi vì , mượn dùng kim cục mười hai trường sinh của tốn tị trường sinh thủy ( hoặc bính ngọ mộc dục thủy , Đinh Mùi quan vùng thủy , khôn thân lâm quan thủy ) chảy đến , đến' tân tuất suy vị ’ chảy tới , lập tự vượng hướng . Hỏa cục chết vị mượn dùng kim cục vượng vị , hỏa khắc kim , ngã khắc giả Thê tài , thuộc về Thê tài hướng , đại cát . Phải thủy đảo trái → Dòng sông tự chánh nam phương ( đế vượng ) mà đến , trải qua đông nam phương ( lâm quan , quan vùng ) , chính một đông phương ( mộc dục ) , đông bắc phương ( trường sinh , nuôi mà ) , chính bắc phương ( thai mà ) , về phía tây bắc phương ( tuyệt địa, mộ mà ) chảy tới . 4 , sinh hướng Bính ngọ đế vượng thủy ( hoặc tốn tị lâm quan thủy , ất thần quan vùng thủy , giáp mão mộc dục thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' tân tuất mộ vị ’ chảy tới , lập sinh hướng , gọi là vượng tới đón sinh . 5 , nuôi hướng Tốn tị lâm quan thủy ( hoặc ất thần quan vùng thủy , giáp mão mộc dục thủy , cấn dần trường sinh thủy ) từ bên phải chảy đến , đến bên trái' càn hợi tuyệt vị ’ chảy tới , lập nuôi hướng . 6 , tự sinh hướng Bính hỏa tuyệt ở hợi vị , giáp mộc lại sinh tại hợi vị . Bởi vì , mượn dùng mộc cục mười hai trường sinh giáp mão đế vượng thủy ( hoặc cấn dần lâm quan thủy , quý sửu quan vùng thủy , Nhâm Tý mộc dục thủy ) tự phải phương chảy đến , từ' tân tuất nuôi vị ’ chảy tới , lập tự sinh hướng . Hỏa cục tuyệt vị mượn dùng mộc cục sinh vị , mộc sinh hỏa , sinh ngã giả là cha mẹ , thuộc về ấn thụ hướng , đại cát . |
|
Đến từ: Du lịch vạn hoa >《 đợi phân loại 》
0Điều bình luận
Xin tuân thủ người sử dụngBình luận công ước
¥.0 0
Wechat hoặc thanh toán tiền tệ tảo mã thanh toán:
Khai thông tức đồng ý《 cái đồ VIP phục vụ hiệp nghị 》